Điều tra, khảo sát địa hình đáy biển là công tác thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu về đáy đại dương hoặc biển. Nguyên tắc thực hiện điều tra, khảo sát địa hình đáy biển được đề cập cụ thể trong Thông tư 57/2017/TT-BTNMT về “Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển”.

Điều tra, khảo sát địa hình đáy biển là gì?

Điều tra, khảo sát địa hình đáy biển là quá trình thu thập và phân tích thông tin về cấu trúc, hình dạng và đặc điểm của đáy đại dương hoặc biển. Các nghiên cứu này thường sử dụng công nghệ hiện đại như sonar, cảm biến dưới nước và thiết bị tự động để tạo ra bản đồ chi tiết về địa hình đáy biển.

Điều tra, khảo sát địa hình là thu thập và phân tích thông tin về cấu trúc, hình dạng, đặc điểm đáy đại dương hay đáy biển.

Điều tra, khảo sát địa hình là thu thập và phân tích thông tin về cấu trúc, hình dạng, đặc điểm đáy đại dương hay đáy biển.

Mục đích của việc điều tra, khảo sát địa hình đáy biển:

  • Nghiên cứu khoa học: Hiểu rõ về các hệ sinh thái biển và động thực vật sống dưới đáy biển.
  • Quản lý tài nguyên: Đánh giá và quản lý tài nguyên hải sản, khoáng sản và dầu khí dưới đáy biển.
  • An toàn hàng hải: Đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, tránh va chạm với các chướng ngại vật dưới nước. Xem thêm: An ninh hàng hải là gì? Các cấp độ của an ninh hàng hải>>>
  • Xây dựng và phát triển: Hỗ trợ thiết kế các công trình xây dựng dưới nước như cầu cảng, đường ống dẫn và trạm năng lượng.

Nguyên tắc chung cần nắm khi điều tra, khảo sát địa hình đáy biển

Nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát địa hình đáy biển được quy định tại Điều 46 trong Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng:

– Nguyên tắc về các yếu tố và tần suất quan trắc khi điều tra, khảo sát địa hình đáy biển

Dạng công việc Yếu tố đo Tần suất quan trắc tại các trạm
Mặt rộng Liên tục/phao độc lập
Khí tượng biển Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc
Sóng biển (quan trắc bằng mắt) 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát (ban ngày) Không
Độ trong suốt của nước biển 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát (ban ngày) Tại các obs (ban ngày) trong thời gian quan trắc
Hải văn Sóng biển (hướng, độ cao, chu kỳ – bằng máy tự ghi) Không Tối thiểu 30 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc
Mực nước (bằng máy tự ghi) Không Tối thiểu 10 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc
Dòng chảy (hướng, tốc độ) Đo dòng chảy trực tiếp tại tầng mặt Tối thiểu 10 phút/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc
Nhiệt độ, độ mặn nước biển (bằng máy tự ghi) theo các tầng chẩn: 0, 10, 15, 20, 50, 75, 150, 200m,…. 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc
Môi trường nước biển Độ đục, độ trong suốt, độ màu, pH, DO, EC (tại các tầng chuẩn) 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần
Lấy mẫu nước biển (để phân tích các chỉ tiêu TSS, F-, S2-, CN-, Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crôm (Cr), Cr (VI), tổng N, tổng P, tổng dầu mỡ khoáng, tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật Photpho hữu cơ, coliform) 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt và đáy Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần
Muối dinh dưỡng NO2, NO3, NH4+, PO43-, SiO32- 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt và đáy Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần
Dầu tổng số 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát tại tầng mặt Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần
Môi trường không khí Bụi lơ lửng, TSP, PM10, SO2, NOx, CO, O3, CO2, NaCl 1 lần tại tất cả các điểm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc
Địa chất biển, môi trường trầm tích biển Các loại mẫu: địa chất, địa hóa, trầm tích, nồng độ khí hydrocacbon; mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường trầm tích Tại tất cả các trạm có độ sâu từ 20 mét nước trở lên Lấy mẫu 02 lần/đợt trong quá trình thực hiện trạm liên tục
Địa hình đáy biển Độ sâu đáy biển Dọc theo hành trình Xác định tọa độ chính xác, độ sâu tại trạm và xác định độ trôi của tàu, trạm phao độc lập
Toạ độ tàu (bằng GPS) Dọc theo hành trình
Toạ độ các trạm khảo sát (bằng GPS) 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát
Sinh thái biển Thực vật phù du, động vật phù du, chlorophyll a, năng suất sinh học sơ cấp 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát Tại các giờ theo kỳ synop 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc
Sinh vật đáy 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát và dọc hành trình
Cả biển Thực hiện theo mạng lưới riêng

– Nguyên tắc về sản phẩm của điều tra, khảo sát địa hình đáy biển

Kết quả của công tác khảo sát được sử dụng để xử lý số liệu cho các chuyên đề khảo sát khác nhau trên tàu. Các báo cáo và bản đồ địa hình đáy biển cần được lập và cập nhật với tỷ lệ 1:100.000, 1:200.000 hoặc 1:500.000.

– Nguyên tắc về số liệu gốc khi điều tra, khảo sát địa hình đáy biển

Dữ liệu gốc từ khảo sát phải được cung cấp cho cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý biển, đảm bảo tính khả dụng và dễ dàng truy cập cho các nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo.

Một số thiết bị sử dụng trong điều tra, khảo sát đáy biển

Trong quá trình điều tra và khảo sát địa hình đáy biển, có nhiều thiết bị hiện đại được sử dụng để thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy.

Điều tra, khảo sát địa hình đáy biển cần nhiều thiết bị hiện đại để thu thập dữ liệu chính xác.

Điều tra, khảo sát địa hình đáy biển cần nhiều thiết bị hiện đại để thu thập dữ liệu chính xác.

Các thiết bị được sử dụng trong điều tra, khảo sát đáy biển điển hình gồm:

  • Máy định vị DGPS: Cung cấp thông tin vị trí chính xác, giúp xác định tọa độ của các điểm khảo sát dưới nước.
  • Máy đo sâu hồi âm đơn tia: Sử dụng sóng âm để đo độ sâu nước tại một điểm duy nhất. Nó thường được sử dụng cho các khảo sát cơ bản và nhanh chóng.
    Một số dòng máy đo sâu hồi âm đơn tia phổ biến: KNUDSEN Sounder Portable, KNUDSEN Mini Sounder, KNUDSEN Sounder Rack, KNUDSEN ROVer
  • Máy đo sâu hồi âm đa tia: Khác với máy đơn tia, máy đa tia có khả năng phát đa chùm tia, cho phép thu thập dữ liệu về địa hình đáy biển một cách nhanh chóng và chi tiết hơn.
    Một số dòng máy đo sâu hồi âm đa tia phổ biến: Sonic 2020-V/2020-V Plus, Sonic 2022-V/2022-V Plus, Sonic 2024-V/2024-V Plus, Sonic 2026-V/2026-V Plus
  • Máy cải chính các ảnh hưởng của sóng: Điều chỉnh dữ liệu thu thập được để loại bỏ các tác động từ sóng và dòng chảy, đảm bảo độ chính xác của thông tin về địa hình đáy biển. Xem thêm: Dữ liệu của thiết bị bù sóng có ý nghĩa như thế nào ?>>>
  • La bàn: Sử dụng để xác định hướng và phương hướng của các thiết bị khảo sát, giúp định vị chính xác các điểm đo trên biển.
  • Máy đo tốc độ âm thanh trong nước: Đo tốc độ truyền sóng âm trong nước, thông tin này rất quan trọng để tính toán độ sâu chính xác và hiệu chỉnh các kết quả đo từ máy hồi âm.
    Một số dòng máy đo vận tốc âm thanh trong nước phổ biến: AML-1, AML-3

Trên đây là những nguyên tắc cần nắm và các thiết bị thường được sử dụng trong điều tra, khảo sát địa hình đáy biển. Ngoài ra, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hoặc có nhu cầu tư vấn chi tiết về thiết bị khảo sát thủy đạc, hãy liên hệ ngay đến HOTLINE 0903 825 125 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>>> Xem thêm: Kết hợp dữ liệu rà quét Side Scan Sonar với đo sâu đơn tia trong khảo sát thành lập bản đồ địa hình đáy biển