Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20:2015/BGTVT đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hàng hải. Quy định này thiết lập các tiêu chuẩn về báo hiệu, giúp nâng cao hiệu quả thông tin và hướng dẫn cho tàu thuyền trong quá trình di chuyển trên biển, từ đó giảm thiểu tai nạn và đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.
- Quy định kỹ thuật về đèn biển
- Quy định kỹ thuật về đăng tiêu
- Quy định kỹ thuật về chập tiêu
- Quy định kỹ thuật về báo hiệu dẫn luồng
- Quy định kỹ thuật về các loại báo hiệu khác
- Quy định kỹ thuật về độ lệch cho phép của báo hiệu nổi trong quá trình sử dụng
- Quy định kỹ thuật về đặc tính ánh sáng của báo hiệu thị giác
- Quy định kỹ thuật về báo hiệu hàng hải AIS
- Quy định kỹ thuật về Tiêu Radar (Racon)
- Quy định kỹ thuật về báo hiệu âm thanh
Quy định kỹ thuật về đèn biển
Dựa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20:2015/BGTVT về báo hiệu hàng hải, đèn biển được sử dụng với 3 chức năng chính là:
- Báo hiệu nhập bờ: Dành cho tàu đi biển xa bờ, giúp họ tìm đường vào bờ, đến các tuyến ven biển hoặc cảng.
- Báo hiệu hàng hải ven biển: Hỗ trợ tàu thuyền di chuyển và xác định vị trí dọc bờ biển.
- Báo hiệu cửa sông, cửa biển: Chỉ dẫn luồng vào cảng, báo hiệu khu vực có hoạt động hàng hải (khai thác hải sản, nghiên cứu…), chướng ngại vật ngầm hoặc các khu vực đặc biệt (neo đậu tránh bão, đổ chất thải).
Dựa trên chức năng của chúng, đèn biển được phân chia thành 3 cấp:
Cấp đèn | Chức năng | Tầm hiệu lực danh định (hải lý) | Tầm hiệu lực ban ngày (hải lý) |
Cấp I | Báo hiệu nhập bờ | 20≤R | 8≤R |
Cấp II | Hàng hải ven biển | 15≤R<20 | 6≤R<8 |
Cấp III | Báo hiệu cửa sông, cửa biển | 10≤R<15 | 4≤R<6 |
Quy định kỹ thuật về vị trí xây dựng đèn biển:
- Đèn cấp I: Được bố trí gần các tuyến hàng hải quốc tế hoặc tại những khu vực chuyển tiếp từ tuyến hàng hải quốc tế vào tuyến ven biển.
- Đèn cấp II: Đặt gần các tuyến hàng hải ven biển, tại những địa điểm dễ quan sát từ ngoài khơi, cách các tuyến hàng hải ven biển không quá 20 hải lý.
- Đèn cấp III: Được lắp đặt tại cửa sông, cửa biển gần lối vào các tuyến luồng biển, hoặc tại những chướng ngại vật ngầm và các khu vực đặc biệt như nơi neo đậu tránh bão, khu đổ chất thải, khu vực chuyển tải, ngư trường, và các khu vực phục vụ thăm dò và nghiên cứu khoa học.
Quy chuẩn kỹ thuật về kích thước tối thiểu của tháp đèn (tính theo đơn vị mét):
STT | Hạng mục | Cấp I | Cấp II | Cấp III |
1 | Chiều cao tính từ mực nước biển trung bình đến tâm sáng của đèn | 58,0 | 26,5 | 7,5 |
2 | Chiều rộng | 4,3 | 3,2 | 2,2 |
3 | Chiều cao công trình xây dựng | 8,6 | 6,4 | 4,4 |
Quy chuẩn kỹ thuật về tầm hiệu lực danh định tối thiểu của thiết bị chiếu sáng (tính bằng đơn vị hải lý):
STT | Hạng mục | Cấp I | Cấp II | Cấp III |
1 | Thiết bị đèn chính | 20 | 15 | 10 |
2 | Thiết bị đèn dự phòng (góc chiếu sáng phải tương đương đèn chính) | 15 | 10 | 8 |
Quy chuẩn kỹ thuật về màu bên ngoài của tháp đèn và đặc tính ánh sáng vào ban đêm:
Màu sắc bên ngoài của tháp đèn cần đảm bảo dễ nhận biết bằng mắt thường và được chọn sao cho độ tương phản với nền phía sau lớn hơn hoặc bằng 0,6.
Đèn biển sử dụng ánh sáng trắng vào ban đêm, với các đặc tính quy định tùy thuộc vào loại đèn. Trong phạm vi 70 hải lý, các đèn biển không được có đặc tính ánh sáng trùng lặp.
Quy định kỹ thuật về đăng tiêu
Đăng tiêu là một loại báo hiệu hàng hải quan trọng, được sử dụng để đánh dấu các vị trí nguy hiểm hoặc đặc biệt trên biển, nhằm đảm bảo an toàn cho tàu thuyền
Đăng tiêu có tác dụng chính là:
- Báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm: Như bãi cạn, bãi đá ngầm, xác tàu đắm,…
- Báo hiệu vị trí đặc biệt: Như khu vực neo đậu tránh bão, khu đổ chất thải, khu vực chuyển tải,…
- Hỗ trợ tàu thuyền xác định vị trí và tránh các nguy cơ tiềm ẩn.
Quy chuẩn kỹ thuật về vị trí xây dựng đăng tiêu:
Đăng tiêu phải được đặt tại các vị trí có khả năng gây mất an toàn cho hàng hải, chẳng hạn như những bãi đá ngầm, bãi cạn, xác tàu đắm hoặc những vị trí đặc biệt khác.
Quy chuẩn kỹ thuật về kích thước xây dựng đăng tiêu:
Kích thước của đăng tiêu cần được xác định dựa trên từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, điều quan trọng là đăng tiêu phải dễ dàng nhận biết trong phạm vi hiệu lực của nó, đảm bảo an toàn cho các phương tiện di chuyển.
Quy chuẩn kỹ thuật về màu thân đăng tiêu:
Màu sắc của thân đăng tiêu phải được lựa chọn để đảm bảo khả năng nhận biết dễ dàng bằng mắt thường. Độ tương phản giữa màu đăng tiêu và nền phía sau tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 0,6, theo quy định trong bảng Phụ lục 1. Điều này giúp tăng cường tính nhận diện và an toàn cho người dùng.
Quy chuẩn kỹ thuật về đặc tính ánh sáng đăng tiêu:
Ánh sáng sử dụng cho đăng tiêu phải là ánh sáng trắng, với các đặc tính được quy định cụ thể. Ánh sáng của đăng tiêu cần rõ ràng và dễ phân biệt với các nguồn sáng khác xung quanh, giúp người điều khiển tàu thuyền dễ dàng nhận diện trong điều kiện tối.
Quy định kỹ thuật về chập tiêu
Chập tiêu đóng vai trò thiết yếu trong việc định hướng và bảo đảm an toàn cho các tuyến hàng hải. Cụ thể, chập tiêu:
- Báo hiệu trục luồng hàng hải
- Báo hiệu phần nước sâu nhất của tuyến hàng hải.
- Báo hiệu luồng hàng hải khi không có báo hiệu hai bên hoặc khi báo hiệu chưa đủ chính xác
- Báo hiệu hướng đi an toàn vào cảng hay cửa sông
- Báo hiệu phân luồng giao thông hai chiều
Quy chuẩn kỹ thuật về vị trí xây dựng chập tiêu:
Chập tiêu được bố trí theo trục luồng hàng hải, đảm bảo ổn định và không thay đổi hướng dưới tác động của điều kiện khí tượng và thủy văn.
Quy chuẩn kỹ thuật về màu thân tiêu:
Màu sắc phải có độ tương phản với nền phía sau lớn hơn hoặc bằng 0,6, theo quy định trong bảng Phụ lục 1.
Quy chuẩn kỹ thuật về đặc tính ánh sáng ban đêm:
Ánh sáng sử dụng cho chập tiêu phải là ánh sáng trắng, có đặc tính giống nhau, chớp đồng bộ và tuân thủ QCVN 20:2015/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Quy chuẩn kỹ thuật về độ rọi:
- Độ rọi trong đoạn tác dụng của chập tiêu: Độ rọi tối thiểu phải đạt 1,0 x 10-6 lx tại mắt người quan sát.
- Cân bằng độ rọi: Độ rọi tại mắt người quan sát từ các tiêu phải xấp xỉ nhau.
- Ngăn ngừa chói: Độ rọi tại mắt người quan sát không được vượt quá 0,1 lx để tránh gây chói.
Quy chuẩn kỹ thuật về độ chênh góc đứng giữa hai nguồn sáng:
Độ chênh góc đứng giữa hai nguồn sáng tại vị trí người quan sát phải lớn hơn hoặc bằng 1,5 x 10-3 radian.
Quy chuẩn kỹ thuật về độ chênh góc ngang:
Độ chênh góc ngang giữa hai tiêu (θD), tại điểm mà người quan sát nhận thấy chúng không nằm trên cùng một đường thẳng, được xác định bởi giá trị lớn nhất trong các giá trị trung bình θ’1 và θ’2. Những giá trị này được sử dụng để tính toán độ chênh góc ngang θD của hai tiêu.
Quy chuẩn kỹ thuật về độ lệch bên:
Độ lệch bên (y) được xác định giúp người quan sát nhận ra hai tiêu không nằm trên cùng một đường thẳng. Công thức tính độ lệch bên:
y = θD x (1 + D/d)
Trị số góc ngang (θD) và độ lệch bên (y) được xác định theo hình trên.
Trong đó:
- M là vị trí của mắt người quan sát
- F1 là vị trí tiêu trước
- F2 là vị trí tiêu sau
- D là khoảng cách từ điểm quan sát đến tiêu trước
- d là khoảng cách giữa 2 tiêu
Quy chuẩn kỹ thuật về kích thước chập tiêu:
Kích thước chập tiêu sẽ phụ thuộc vào loại vật liệu, cấu trúc và điều kiện tự nhiên của khu vực lắp đặt.
Quy định kỹ thuật về báo hiệu dẫn luồng
– Quy chuẩn kỹ thuật về báo hiệu 2 bên luồng
– Quy chuẩn kỹ thuật về báo hiệu hướng luồng chính
– Quy chuẩn kỹ thuật về báo hiệu phương vị
– Một số báo hiệu khác
– Các thông số kỹ thuật của báo hiệu dẫn luồng
Kích thước | Cần đảm bảo rằng người quan sát có thể nhận biết được báo hiệu từ khoảng cách thiết kế. |
Kích thước của biển báo lắp trên báo hiệu | Kích thước phải được xác định tương ứng với khoảng cách quan sát hữu dụng tối đa và các điều kiện tầm nhìn tối thiểu.
Biển báo ban ngày sử dụng trên các tiêu có hình chữ nhật dựng đứng với tỷ lệ 2:1. Đối với phao báo hiệu, kích thước cần được thiết kế phù hợp với tầm hiệu lực yêu cầu và hình dạng phao. |
Màu thân báo hiệu | Màu sắc thông thường cho báo hiệu hàng hải bao gồm các màu đỏ, vàng, xanh lục, trắng và đen. Những màu này phải tuân thủ tiêu chuẩn màu của Ủy ban chiếu sáng quốc tế (CIE) và phù hợp với giới hạn màu quy định trong Phụ lục 2.
Màu huỳnh quang sử dụng trong báo hiệu hàng hải là đỏ, vàng và xanh lục, áp dụng trong các trường hợp đặc biệt với yêu cầu khả năng nhận biết cao. Giới hạn màu của chúng được quy định trong Phụ lục 3. |
Dấu hiệu đỉnh hình nón | Chiều cao của dấu hiệu đỉnh từ đáy tới đỉnh phải xấp xỉ 90% đường kính đáy hình nón (h = 0,9.D). Đối với báo hiệu phương vị, khoảng cách giữa các dấu hiệu đỉnh phải xấp xỉ 50% đường kính đáy hình nón (a = 0,5.D).
Khoảng trống theo phương đứng giữa điểm thấp nhất của dấu hiệu đỉnh và tất cả các phần khác của báo hiệu tối thiểu phải bằng 35% đường kính đáy hình nón. Đối với phao, đường kính đáy của dấu hiệu đỉnh phải từ 25% đến 30% đường kính của phao tại đường mặt nước. |
Dấu hiệu đỉnh hình trụ | Chiều cao của dấu hiệu đỉnh phải bằng từ 1,0 đến 1,5 lần đường kính đáy trụ (h = 1.0 ÷ 1.5D).
Khoảng trống theo phương đứng giữa điểm thấp nhất của dấu hiệu đỉnh và tất cả các phần khác của báo hiệu tối thiểu phải bằng 35% đường kính của hình trụ. Đối với phao, đường kính đáy của dấu hiệu đỉnh phải từ 25% đến 30% đường kính của phao tại đường mặt nước. |
Dấu hiệu đỉnh hình cầu | Đối với phao, đường kính của dấu hiệu đỉnh tối thiểu phải bằng 20% đường kính của phao tại đường mặt nước. Đối với báo hiệu chướng ngại vật biệt lập, khoảng cách giữa các dấu hiệu đỉnh (a) phải xấp xỉ 50% đường kính của chúng.
Khoảng trống theo phương đứng giữa điểm thấp nhất của dấu hiệu đỉnh và tất cả các phần khác của báo hiệu tối thiểu phải bằng 35% đường kính của hình cầu. |
Dấu hiệu đỉnh hình chữ X | Các cánh của dấu hiệu đỉnh hình chữ “X” phải chéo nhau trong phạm vi hình vuông với chiều dài cạnh xấp xỉ 1/3 đường kính phao tại đường mặt nước. Chiều rộng của cánh chữ “X” bằng khoảng 15% chiều dài cạnh hình vuông (b = 15% a). |
Quy định kỹ thuật về các loại báo hiệu khác
– Đèn hướng
– Báo hiệu hàng hải nổi cỡ lớn
– Báo hiệu tình trạng giao thông trên luồng
Tác dụng | Thông báo hoặc kiểm soát tình trạng giao thông trên luồng hàng hải, cùng với tình trạng khai thác của cảng biển. |
Các thông số kỹ thuật | |
– Vị trí | Được lắp đặt trên các cột tín hiệu tại đầu đoạn luồng hàng hải, lối vào cảng biển ở phía cần thông báo và kiểm soát. |
– Đặc điểm thông báo | Bao gồm các tín hiệu ánh sáng theo Phụ lục số 08 của Quy chuẩn này. |
– Báo hiệu luồng hàng hải phía dưới công trình cố định
- Báo hiệu luồng hàng hải dưới cầu:
- Báo hiệu đường dây điện, cáp treo trên luồng hàng hải và công trình ngầm qua luồng hàng hải:
Báo hiệu đường dây điện, cáp treo trên luồng hàng hải | Báo hiệu công trình ngầm qua luồng hàng hải | |
Tác dụng | Báo hiệu vị trí và tĩnh không của đường dây điện, cáp treo trên luồng hàng hải. | Báo hiệu phạm vi công trình ngầm qua luồng hàng hải. |
Vị trí | Đặt tại khu vực đường dây điện, cáp treo trên luồng hàng hải. | Đặt tại khu vực công trình ngầm qua luồng hàng hải. |
Đặc tính nhận biết | Sử dụng báo hiệu hàng hải chuyên dùng kết hợp với báo hiệu hàng hải bổ trợ để cung cấp các thông tin cần thiết. | Sử dụng báo hiệu hàng hải chuyên dùng kết hợp với báo hiệu hàng hải bổ trợ để cung cấp các thông tin cần thiết. |
Số lượng | Số lượng báo hiệu được sử dụng phụ thuộc vào mức độ khai thác luồng tàu. | Số lượng báo hiệu căn cứ theo điều kiện thực tế. |
– Báo hiệu công trình ngoài khơi
- Báo hiệu vị trí giàn khoan ngoài khơi và khu vực nuôi trồng thuỷ sản:
Báo hiệu vị trí giàn khoan ngoài khơi | |
– Tác dụng | Báo hiệu vị trí giàn khoan ngoài khơi. |
– Vị trí | Lắp đặt trên giàn khoan, đảm bảo báo hiệu phải được nhìn thấy từ bốn phía của công trình. |
– Đặc tính ánh sáng | Ánh sáng trắng chớp theo tín hiệu mã Morse chữ “U”, chu kỳ 15 giây. |
– Báo hiệu vô tuyến | Lắp đặt 01 racon, 01 AIS; đặc tính nhận biết tùy vào điều kiện của khu vực nhưng không trùng với các báo hiệu đã được quy định. |
– Bố trí bổ sung | Tùy thuộc vào điều kiện khu vực để xem xét bố trí bổ sung báo hiệu hàng hải nổi khống chế khu vực công trình giàn khoan cho phù hợp. |
Báo hiệu khu vực nuôi trồng thủy sản | |
– Tác dụng | Báo hiệu phạm vi khu vực nuôi trồng thủy sản. |
– Vị trí | Đặt tại khu vực nuôi trồng thủy sản. |
– Đặc tính nhận biết | Sử dụng báo hiệu hàng hải chuyên dùng kết hợp với báo hiệu hàng hải bổ trợ để cung cấp các thông tin cần thiết. |
– Số lượng | Số lượng báo hiệu được sử dụng theo Phụ lục số 09 của Quy chuẩn này. |
- Báo hiệu khu vực điện gió trên biển:
- Báo hiệu công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều:
Báo hiệu công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều | Báo hiệu công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều độc lập | Báo hiệu nhóm công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều độc lập |
Tác dụng | Báo hiệu phạm vi công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều. | Báo hiệu phạm vi công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều. |
Vị trí | Đặt tại công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều. | Đặt tại khu vực nhóm công trình thu năng lượng từ sóng và thủy triều. |
Đặc tính nhận biết | Lắp đặt báo hiệu trên thân công trình nổi trên mặt nước hoặc sử dụng báo hiệu hàng hải chuyên dùng kết hợp với báo hiệu hàng hải bổ trợ để cung cấp các thông tin cần thiết. | Sử dụng báo hiệu hàng hải chuyên dùng kết hợp với báo hiệu hàng hải bổ trợ để cung cấp các thông tin cần thiết. |
Số lượng | Số lượng báo hiệu được sử dụng theo Phụ lục số 10 của Quy chuẩn này. |
– Báo hiệu hàng hải bổ trợ
Quy định kỹ thuật về độ lệch cho phép của báo hiệu nổi trong quá trình sử dụng
Đối với báo hiệu hai bên luồng và báo hiệu vùng nước an toàn: Xê dịch tâm báo hiệu không được vượt quá:
- 1,5 lần bán kính quay vòng của báo hiệu theo phương ngang luồng.
- 3,0 lần bán kính quay vòng của báo hiệu theo phương dọc luồng.
Đối với các báo hiệu khác: Bao gồm báo hiệu hướng luồng chính, báo hiệu chuyên dùng, báo hiệu chướng ngại vật biệt lập, báo hiệu phương vị.
- Xê dịch tâm báo hiệu: Không được vượt quá 1,5 lần bán kính quay vòng của báo hiệu.
Công thức tính bán kính quay vòng: Bán kính quay vòng của báo hiệu nổi được xác định theo Phụ lục 4.
Quy định kỹ thuật về đặc tính ánh sáng của báo hiệu thị giác
Ánh sáng chớp đơn:
- Chu kỳ chớp từ 2,0 giây đến 15,0 giây.
- Thời gian tối giữa hai lần chớp sáng không được nhỏ hơn ba lần thời gian của một chớp sáng.
Ánh sáng chớp nhóm:
- Chu kỳ chớp từ 2,0 giây đến 20,0 giây đối với ánh sáng chớp nhóm 2; đến 30,0 giây đối với ánh sáng chớp nhóm 3 trở lên.
- Thời gian tối giữa các chớp sáng trong một nhóm phải bằng nhau và nhỏ hơn thời gian tối giữa các nhóm.
- Thời gian tối trong một nhóm không được nhỏ hơn thời gian của một chớp sáng.
- Thời gian tối giữa các nhóm không được nhỏ hơn 3 lần thời gian tối trong một nhóm.
- Đối với ánh sáng chớp nhóm 2, tổng thời gian sáng và thời gian tối trong nhóm không được nhỏ hơn 1,0 giây.
- Đối với ánh sáng chớp nhóm 3 trở lên, tổng thời gian sáng và thời gian tối trong một nhóm không được nhỏ hơn 2,0 giây.
- Ánh sáng chớp nhóm được sử dụng cho đèn biển, đăng tiêu và chập tiêu gồm ánh sáng chớp nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Ánh sáng chớp nhóm hỗn hợp: Chu kỳ chớp tối đa không lớn hơn 30,0 giây.
Ánh sáng chớp theo tín hiệu mã Morse: Chu kỳ chớp tối đa không lớn hơn 30,0 giây.
Quy định kỹ thuật về báo hiệu hàng hải AIS
Tác dụng:
- Báo hiệu luồng hàng hải, vùng nước và phân luồng giao thông.
- Báo hiệu các công trình trên biển.
- Cung cấp thông tin nhận diện một báo hiệu hàng hải đang hoạt động cùng với thông tin về khí tượng và thủy văn tại khu vực báo hiệu.
- Truyền tải thông tin giám sát vị trí của báo hiệu nổi.
Phân loại và vị trí lắp đặt:
Hệ thống báo hiệu hàng hải AIS được chia thành ba loại, lắp đặt như sau:
- Báo hiệu hàng hải AIS “thực”: Lắp đặt trên một báo hiệu hàng hải hiện có nhằm truyền tải thông tin liên quan đến báo hiệu đó.
- Báo hiệu hàng hải AIS “giả”: Lắp đặt tại vị trí bên ngoài một báo hiệu hàng hải hiện có để truyền tải thông tin về báo hiệu này.
- Báo hiệu hàng hải AIS “ảo”: Lắp đặt tại một vị trí cụ thể nhằm truyền tải thông tin về một báo hiệu hàng hải không được lắp đặt tại đó.
Phương thức hoạt động: Hệ thống báo hiệu hàng hải AIS truyền tải dữ liệu đồng thời trên hai kênh VHF: 161.975 MHz (87B) và 162.025 MHz (88B).
Chế độ hoạt động: Khi hoạt động, hệ thống AIS sẽ tự động phát các bức điện đã được lập trình trước một cách liên tục. Khoảng thời gian giữa các bức điện có thể điều chỉnh tùy theo tình hình giao thông hàng hải trong khu vực hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Thời gian hoạt động: Hệ thống báo hiệu hàng hải AIS hoạt động 24 giờ mỗi ngày.
Thông tin truyền tải: Nội dung thông tin truyền tải qua hệ thống AIS bao gồm bốn loại chính:
- Bức điện số 21: Cung cấp thông tin về báo hiệu hàng hải cho các tàu trong tầm hiệu lực của báo hiệu. Nội dung chính bao gồm:
+ Loại báo hiệu hàng hải.
+ Tên báo hiệu hàng hải.
+ Vị trí báo hiệu hàng hải.
+ Độ chính xác vị trí báo hiệu.
+ Kích thước của báo hiệu và các vị trí liên quan.
+ Một số thông tin khác từ cơ quan quản lý về tình trạng kỹ thuật của báo hiệu.
- Bức điện số 12: Dành cho các cơ quan quản lý báo hiệu để phát thông tin liên quan đến an toàn hàng hải cho các tàu trong tầm hiệu lực của báo hiệu.
- Bức điện số 8: Sử dụng để gửi thông tin khí tượng và thủy văn tại khu vực báo hiệu hàng hải cho các tàu trong tầm hiệu lực.
- Bức điện số 6: Dùng để gửi thông tin về tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải, phục vụ cho việc giám sát hoạt động của báo hiệu.
Quy định kỹ thuật về Tiêu Radar (Racon)
Tác dụng:
- Báo hiệu ven biển và báo hiệu khi nhập bờ.
- Báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm.
- Báo hiệu chập tiêu vô tuyến điện hàng hải.
- Báo hiệu các điểm quan trọng trên luồng hàng hải.
- Báo hiệu vị trí trên vùng biển khó nhận biết bằng radar tàu.
- Báo hiệu tuyến hàng hải dưới cầu.
- Báo hiệu các công trình trên biển.
Vị trí lắp đặt: Racon được lắp đặt tại các vị trí sau:
- Khu vực có đường bờ không rõ nét, khó xác định trên màn hình radar của tàu.
- Trên các báo hiệu hàng hải thị giác, bao gồm cả báo hiệu cố định và nổi, để thông báo các đặc tính của báo hiệu, đặc biệt trong khu vực có tầm nhìn hạn chế do sương mù, mưa gió, v.v.
- Tại các chướng ngại vật mới phát sinh và chưa được ghi trên hải đồ.
- Tại các cầu bắc ngang luồng để báo hiệu tuyến hành hải dưới cầu.
- Trên các chập tiêu để định hướng cho tàu thuyền hành hải theo đúng trục luồng.
- Tại các công trình trên biển.
Dải tần số hoạt động: Racon hoạt động trên cả hai dải tần số: dải X (9.300 MHz – 9.500 MHz) và dải S (2.900 MHz – 3.100 MHz).
Mã nhận dạng:
- Mã nhận dạng của Racon được phát dưới dạng tín hiệu mã Morse, bao gồm toàn bộ chiều dài tín hiệu phản hồi.
- Mã nhận dạng phải dễ nhận biết, bắt đầu bằng một dấu gạch (⎯). Các mã nhận dạng được quy định trong Phụ lục 5.
- Tín hiệu mã Morse chữ “D” là mã nhận dạng đặc biệt của Racon, dùng để báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện hoặc công trình trên biển chưa được đánh dấu trên hải đồ. Chiều dài toàn bộ tín hiệu của mã Morse chữ “D” hiển thị trên màn hình radar tàu tương đương 1 hải lý.
- Khi sử dụng Racon để báo hiệu khoảng thông thuyền dưới cầu cắt ngang luồng hàng hải, tín hiệu mã Morse chữ “T” báo hiệu bên phải khoảng thông thuyền, tín hiệu mã Morse chữ “B” báo hiệu bên trái khoảng thông thuyền.
Chu kỳ hoạt động: Có thể lựa chọn một trong các chu kỳ sau:
- 15 giây ON + 30 giây OFF = 45 giây
- 30 giây ON + 15 giây OFF = 45 giây
- 20 giây ON + 40 giây OFF = 60 giây
- 40 giây ON + 20 giây OFF = 60 giây
- 15 giây ON + 45 giây OFF = 60 giây
- 45 giây ON + 15 giây OFF = 60 giây
- 30 giây ON + 30 giây OFF = 60 giây
(Trong đó, “ON” là thời gian phát tín hiệu, còn “OFF” là thời gian ngừng phát tín hiệu trong một chu kỳ hoạt động của Racon.)
Thời gian hoạt động: Racon hoạt động liên tục 24 giờ mỗi ngày.
Quy định kỹ thuật về báo hiệu âm thanh
Tác dụng: Báo hiệu âm thanh được lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cho hàng hải ở những khu vực thường xuyên có sương mù dày đặc, làm giảm tầm nhìn.
Vị trí lắp đặt: Được lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cho tàu thuyền trong các khu vực có sương mù dày đặc ảnh hưởng đến tầm nhìn.
Tần số âm phát: Từ 75Hz đến 1.575Hz.
Mã tín hiệu: Tín hiệu âm thanh được phát theo dạng mã Morse; khoảng thời gian tối thiểu của âm ngắn là 0,75 giây, trong khi âm dài gấp ba lần âm ngắn.
Các mã tín hiệu âm thanh đặc biệt:
- Tín hiệu mã Morse chữ “U” được sử dụng để báo hiệu công trình trên biển.
- Tín hiệu mã Morse chữ “D” được sử dụng để báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm.
Điều kiện hoạt động: Báo hiệu âm thanh được sử dụng khi tầm nhìn khí tượng nhỏ hơn hoặc bằng 2 hải lý.
Hy vọng thông qua bài viết trên, Đất Hợp đã giúp bạn hiểu hơn về QCVN 20:2015/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến HOTLINE 0903 825 125 để được tư vấn và hỗ trợ thêm thông tin chi tiết!
>>> Xem thêm: Một số loại báo hiệu hàng hải. Chúng được sử dụng cho những nhu cầu nào?