Cao độ hải đồ và Cao độ lục địa là 2 khái niệm quan trọng trong địa lý, địa hình nói chung và trong khảo sát, đo đạc biển nói chung. Vậy cao độ hải đồ và cao độ lục địa là gì? Giữa cao độ hải đồ và cao độ lục địa có điểm gì khác biệt? Hãy cùng Đất Hợp tìm hiểu trong bài viết sau đây!
Cao độ hải đồ và Cao độ lục địa là gì?
– Cao độ hải đồ là gì?
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành cao độ hải đồ được định nghĩa là: Cao độ hải đồ (số “0” hải đồ hay số “0” độ sâu) là mặt phẳng chuẩn quy ước được chọn làm gốc để đo độ sâu của biển, mặt này là một mặt phẳng nằm ngang, được quy định cho từng vùng biển sử dụng số “0” này và thường được chọn là mực nước thấp nhất có thể có theo điều kiện thiên văn (nước ròng thấp nhất) tại vùng này.
– Cao độ lục địa là gì?
Cao độ lục địa (số 0 lục địa) là mặt chuẩn dùng để đo các cao độ trên đất liền như các công trình trên bờ, đê – đập, cầu cảng… Mức cao độ này được lấy trùng với mực nước biển trung bình nhiều năm. Tại Việt Nam, mốc 0 được lấy trùng với mực nước biển trung bình nhiều năm tại Hòn Dấu – Hải Phòng.
Vậy cao độ hải đồ và cao độ lục địa khác nhau thế nào?
Sự khác biệt giữa cao độ hải đồ và cao độ lục địa là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực địa lý. Cao độ hải đồ đề cập đến độ cao so với mực nước biển trung bình tại từng khu vực, trong khi cao độ lục địa chỉ ra mức độ cao so với mặt 0 theo quy định tại Hòn Dấu.
Cao độ hải đồ được đo bằng cách sử dụng hệ thống đo đạc toàn cầu, trong đó độ cao của một vị trí được so sánh với mực nước biển. Điều này đảm bảo tính nhất quán trong việc đo đạc và so sánh độ cao trên toàn cầu. Cao độ hải đồ thường được sử dụng để xác định độ cao của các công trình thủy và đảm bảo an toàn hàng hải.
Trong khi đó, cao độ lục địa được tính từ mốc O Hòn Dấu theo quy định nhà nước. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng công nghệ đo lường chính xác như GPS và thiết bị đo đạc địa hình. Cao độ lục địa thường được sử dụng rất nhiều cho toàn bộ các nhóm ngành khảo sát địa hình, xây dựng…
Bảng so sánh cao độ hải đồ và cao độ lục địa
Cao độ lục địa | Cao độ hải đồ |
---|---|
– Lấy chuẩn chung với mốc 0 tại Hòn Dấu. | – Đề cập đến độ cao so với mực nước biển trung bình tại từng khu vực. Mỗi khu vực sẽ có cao độ hải đồ khác nhau. |
– Ứng dụng cho toàn bộ các công trình đo đạc trên bờ và dưới nước. | – Ứng dụng nhiều trong việc xây dựng các bản đồ, công trình phục vụ đảm bảo an toàn hàng hải. |
Sự khác biệt giữa cao độ hải đồ và cao độ lục địa rất quan trọng trong việc nghiên cứu và hiểu đúng về địa hình và địa lý của một khu vực. Điều này giúp cho các nhà khoa học và các chuyên gia địa lý có cái nhìn tổng quan về độ cao của các điểm trên bề mặt đất, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho các nghiên cứu địa lý và kế hoạch phát triển đất đai.
Nhìn chung, sự khác biệt cao độ hải đồ và cao độ lục địa là một khía cạnh quan trọng của địa lý và địa hình. Việc hiểu rõ về sự khác biệt này sẽ đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc đo đạc.
Hy vọng rằng, thông qua bài viết này bạn đã hiểu về cao độ hải đồ và cao độ lục địa, cũng như điểm khác biệt giữa hai khái niệm này. Ngoài ra, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực khảo sát thủy đạc, đo đạc biển, hãy liên hệ ngay đến Đất Hợp thông qua HOTLINE 0903 825 125 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất nhé!
>>> Xem thêm: Những quy định cần biết khi đo đạc bản đồ địa hình đáy biển