Khảo sát vùng nước (dù là vùng nước nông hay nước sâu) đòi hỏi thiết bị đo sâu chính xác, đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu thu thập được. Các thiết bị này không chỉ cần đáp ứng yêu cầu về độ chính xác cao mà còn phải phù hợp với các điều kiện môi trường khác nhau. Hãy cùng khám phá chi tiết các yêu cầu cần có của thiết bị đo sâu dùng trong khảo sát vùng nước nông và nước sâu.
Khảo sát vùng nước nông
– Vùng nước nông là vùng nước như thế nào?
Vùng nước nông là vùng nước có độ sâu từ 0.5-15m, có khi đến 30m theo tiêu chuẩn quốc tế thủy đạc (IHO), gồm các khu vực như song, kênh rạch, hồ chứa, cản sông, đầm phá, vùng ven vờ, đập thủy lợi, bến phà,… Đặc điểm của vùng nước nông ảnh hưởng đến đo sâu như:
- Đáy biến động nhanh nếu trong khu vực tác động của thủy triều, dòng chảy và bồi lắng.
- Gần bờ, dễ tiếp cận.
- Dễ bị nhiễu khi đo bằng sóng âm do khoảng cách đáy và mặt gần nhau dễ gây sóng phản xạ lẫn nhau.
- Thay đổi mực nước nhanh do triều cường, đập xả, mưa lớn.
- Có vật cản nhân tạo vì cọc tiêu, đáy bùn lẫn rác, công trình ngầm.
– Khi khảo sát vùng nước nông sử dụng thiết bị đo sâu thì yêu cầu thông số kỹ thuật của thiết bị như thế nào là phù hợp?
- Tần số cao: Từ 200kHz trở lên (có thể tới 600kHz đối với thiết bị chuyên dùng) vì tần số cao giúp sóng âm phản xạ mạnh hơn trong khoảng cách ngắn, cho độ phân giải cao và giảm nhiễu từ mặt nước, điều này quan trọng khi dùng ở khu vực nước độ sâu nhỏ bé hơn 10m.
- Độ phân giải: Thiết bị phải có khả năng lấy mẫu dày, có độ phân giải dọc tốt ( vertical resolution từ vài cm, giúp phát hiện các chi tiết nhỏ trên bề mặt đáy như đá vụn, bùn tích tụ, rong rêu,..
- Độ sâu đo tối thiểu:Từ 0.2 đến 0.5m trở lên
- Góc phát sóng (Beam Angle): Có góc phát hẹp từ 6 đến 10 độ là lý tưởng, giúp tập trung năng lượng sóng âm, tránh tán xạ quá nhiều trong khu vực đáy gần làm cho tín hiệu phản xạ chính xác hơn
Ngoài ra còn 1 số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đo của thiết bị như kích thước và tính di động của thiết bị nếu thực hiện trong vùng nước nông khó tiếp cận bằng tàu lớn, cần thiết bị dễ triển khai và tháo lăp nhanh; khả năng tích hợp vơi các thiết bị định vị-GNSS; khả năng kết nối và truyền dữ liệu bằng các cổng RS232, USB hoặc Ethernet
– Một số thiết bị đo sâu để khảo sát vùng nước nông
Thiết bị đo sâu để khảo sát vùng nước nông | Đặc điểm |
KNUDSEN Mini Sounder | Chi phí thấp hơn máy đa tia, vận hành và xử lý dữ liệu tương đối đơn giản, nhỏ gọn nên rất phù hợp cho tàu thuyền nhỏ. |
KNUDSEN Sounder Portable | Hai tần số 33/200 kHz hoặc 24/200 kHz, phù hợp khảo sát địa chất đáy và trầm tích. |
Sonic 2020-V / V Plus / VE | Đầu dò đa tia, tần số 200-400 kHz, chuyên cho khảo sát ven bờ, cảng, cửa sông |
Sonic 2022-V / V Plus / VE | Tần số cao, phù hợp với vùng nước trung bình nông ven bờ dưới 50 mét. |
Khảo sát vùng nước sâu
– Vùng nước sâu là vùng nước như thế nào?
Vùng nước sâu là vùng nước có độ sâu lớn, thường nằm xa bờ, nơi khoảng cách từ mặt nước đến đáy vượt quá giới hạn thông thường của vùng nước nông. Theo tiêu chuẩn thủy đạc quốc tế IHO thì là có độ sâu lớn hơn 40m như ở khu vực ven biển sâu, cửa luồng cảng lớn, kênh luồng hàng hải quốc tế,…
– Khi khảo sát vùng nước sâu sử dụng thiết bị đo sâu thì yêu cầu thông số kỹ thuật của thiết bị như thế nào là phù hợp?
- Tần số: Có tần số phát thấp từ 12-33 kHz vì sóng tần thấp có khả năng truyền đi xa, ít bọ suy giảm trong nước sâu.
- Công suất phát cao (High Power Output): Cao >1000W giúp đẩy tín hiệu tới đáy sâu nhận phản hồi rõ và điều chỉnh được cường độ để phù hợp với độ sâu, địa chất đáy (ở độ sâu >100m, sóng âm yếu sẽ bị hấp thụ hoàn toàn nếu không đủ năng lượng phát).
- Độ sâu hoạt động lớn: Đo trong vùng độ sâu tối thiểu từ 10m trở lên.
- Tốc độ lấy mẫu: Lớn hơn 10Hz nhằm đảm bảo độ mượt của mặt đáy trên mặt cắt dọc.
- Độ phân giải dọc: Bé hơn 10cm giúp phát hiện rõ địa hình đáy dù ở vùng sâu.
- Vì ở vùng sâu mọi sai số nhỏ có thể gây lệch đáng kể vị trí thật đáy biển, cần độ phân giải tốt để phục vụ trong việc thiết kế luồng, cảng biển sâu hoặc xây dựng các công trình.
- Thiết kế đầu dò và góc phát phù hợp từ 6-12 độ, tập trung năng lượng, tăng độ sâu hiệu quả; đầu dò lớn, hoạt động ổn định dưới áp suất sâu lớn.
- Và các yếu tố khác như khả năng tích hợp cá hệ thống khác và xuất dữ liệu
– Một số thiết bị đo sâu để khảo sát vùng nước sâu
Thiết bị đo sâu để khảo sát vùng nước sâu | Thông số nổi bật |
Sonic 2024-V/ V Plus/ VE | Tính linh hoạt, năng suất và hiệu suất mạnh mẽ. Sở hữu độ phân giải cao 0.3⁰ x 0.6⁰ ở 700kHz, khả năng triển khai ở độ sâu 100 mét. |
Sonic 2026-V/ V Plus/ VE | Hoạt động ở tần số thấp, dãy độ sâu lên đến 800 mét, có thể kết hợp với các hệ thống INS |
KNUDSEN Sounder Rack | Hỗ trợ tối đa 4 kênh, cho phép sử dụng đồng thời cả đầu dò đo sâu 2 tần số và đầu dò Side Scan. Nổi bật với tính năng đánh dấu điểm lên file lưu, tích hợp đầu dò Side Scan Sonar. |
KNUDSEN ROVer | Có khả năng kết hợp với các công nghệ khác như GPS, cảm biến chuyển động, và phần mềm như Hypack hay Hydro Pro, tạo ra một hệ thống khảo sát đồng bộ và chính xác. |
Hiện nay, Công ty TNHH Đất Hợp đang là đơn vị đại diện độc quyền cho 2 hãng máy đo sâu KNUDSEN và R2Sonic tại Việt Nam. Nhờ đó, Đất Hợp tự tin cung cấp đầy đủ các dòng máy đo sâu phù hợp cho đa dạng nhu cầu của khách hàng từ khảo sát vùng nước nông đến vùng nước sâu.
Công ty TNHH Đất Hợp cung cấp đa dạng các dòng máy đo sâu phù hợp cho cả khảo sát vùng nước nông và cả vùng nước sâu.
Để được tư vấn về thiết bị khảo sát vùng nước phù hợp với nhu cầu và mục tiêu công việc, hãy gọi đến HOTLINE 0903 825 125 ngay hôm nay!
>>> Xem thêm: Máy đo sâu không sử dụng băng in nhiệt mang đến nhiều lợi ích khi sử dụng